Chi tiết bài viết
Chữa bài 20- Công việc của NV kinh doanh
Bảng đối chiếu chức vụ bằng tiếng Anh-Trung
Sổ tay tự học dịch tiếng Trung
Phiên dịch văn phòng dịch những gì?
-----
業務人員的工作內容:
Nội dung công việc của nhân viên kinh doanh:
1. 業務人員必須在每日下班時做好業務報告,詳述當日有關業務工作內容,包括親赴工廠拜訪的談話對象 & 內容以及電話問候或是電話討論的問題;並且安排次日的行程。原則上須依照安排的行程進行業務拜訪,除非當日早上有突發狀況需緊急處理,其次是昨日未完成的拜訪行程,有迫切的需要必須及時處理,得以變更行程,否則須依照原訂行程作業;並將工作日報表透過公司E-mail,發送給總經理、業務主管以及其他相關單位。
Hàng ngày khi hết giờ làm, nhân viên kinh doanh phải làm xong báo cáo kinh doanh, miêu tả chi tiết các nội dung công việc kinh doanh liên quan trong ngày, bao gồm đối tượng và nội dung nói chuyện đến nhà máy thăm hỏi trực tiếp cũng như thăm hỏi qua điện thoại hoặc vấn đề thảo luận qua điện thoại; đồng thời sắp xếp lịch trình làm việc ngày hôm sau. Về nguyên tắc, phải tiến hành thăm hỏi nghiệp vụ theo lịch trình đã sắp xếp, trừ phi sáng hôm đó có việc đột xuất phải giải quyết gấp, tiếp theo là lịch trình thăm hỏi chưa hoàn thành ngày hôm trước, khi có việc thực sự cần thiết phải giải quyết kịp thời, có thể thay đổi lịch trình, nếu không, phải làm việc theo lịch trình đã sắp xếp; đồng thời gửi báo cáo công việc trong ngày cho Tổng giám đốc, chủ quản phòng kinh doanh và các phòng ban khác có liên quan qua E-mail.
2. 業 務人員需要做好工作計畫,計畫的內容應包括每月各個客戶的業績目標,包括年計畫、季計畫、月計畫、週計畫;依據以上計畫來安排每日的工作行程;於每週業務 會報時提出計畫與檢討,交由主管評鑑;業務主管根據其報告與實際狀況,檢查進度,提出改善方案;以達成任務。以此類推每月份的月底除了檢討當月的成績外, 必須提出下個月的工作計畫;每季的最後一個月底月計畫以及季計畫的檢討合併實施;年度計畫亦然比照辦理。
Nhân viên kinh doanh phải làm tốt kế hoạch công việc, nội dung kế hoạch bao gồm mục tiêu doanh số đối với từng khách hàng hàng tháng, gồm kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần; căn cứ theo kế hoạch trên để sắp xếp lịch trình làm việc hàng ngày; trong cuộc họp báo cáo kinh doanh hàng tuần đưa ra kế hoạch và kiểm điểm, trình chủ quản xem xét đánh giá; chủ quản phòng kinh doanh căn cứ vào báo cáo của nhân viên và tình hình thực tế, kiểm tra tiến độ, đưa ra phương án cải thiện, để hoàn thành nhiệm vụ. Tương tự như vậy, cuối mỗi tháng ngoài việc kiểm điểm doanh số trong tháng ra, còn phải đưa ra kế hoạch công việc của tháng sau; việc kiểm điểm kế hoạch cuối tháng của tháng cuối cùng mỗi quý và kế hoạch quý được thực hiện chung, kế hoạch năm cũng thực hiện tương tự.
3. 業 務人員因業務需要須與客戶應酬時,需要於作計畫時即根據需要進行設定,提出應酬的內容與預算費用,由主管先行評估,批准後方能進行,進行時需隨時報告狀 況,應酬前一天須進行確認,進行應酬時須由主管陪同,應酬完後次日須做一份報告,詳述應酬內容與結果;如果業務人員因為應酬行為過於勞累,得視狀況當時向 主管申請報備,次日上班時間得以延遲1.5小時,不計入遲到以補充體力;由主管代為填寫公差假條,向總經理申請批准,轉交行政部備案。
Do yêu cầu công việc, khi nhân viên kinh doanh phải tiếp khách, khi làm kế hoạch phải căn cứ theo yêu cầu, đưa ra nội dung tiếp khách và chi phí dự tính, chủ quản xem xét trước, sau khi phê chuẩn mới được thực hiện, khi thực hiện phải liên tục báo cáo tình hình, trước khi tiếp khách 1 ngày phải tiến hành xác nhận, khi tiếp khách phải có chủ quản đi cùng, tiếp khách xong ngày hôm sau phải làm báo cáo, miêu tả chi tiết nội dung và kết quả tiếp khách.; nếu nhân viên kinh doanh do tiếp khách mà quá mệt, phải xem tình hình lúc đó xin phép chủ quản báo cáo, ngày hôm sau có thể đi làm muộn 1,5 giờ, không tính là đi muộn để bổ sung thể lực; chủ quản sẽ thay mặt nhân viên điền vào giấy phép công tác, trình lên Tổng giám đốc phê chuẩn, chuyển cho phòng nhân sự lưu hồ sơ. (LDTT dịch)
Nguồn: 外贸写作
Ảnh: Internet