Chi tiết bài viết
Chi tiết bài viết

Chữa bài 14 - Lịch sử của tem thư

Chữa bài 14 - Lịch sử của tem thư Hình thức ban đầu của tem xuất hiện sớm nhất vào giữa thế kỷ 17. Năm 1653, Hoàng đế Louie thứ 14 của Pháp trao quyền thiết lập bưu chính ở Paris cho Verala. Verala đã thành lập một bưu điện nhỏ ở Paris, lắp đặt các hòm thư bên đường, hàng ngày đều lấy và chuyển thư. Verala sử dụng một loại kiểu nhãn chứng minh việc nộp phí bưu chính và phát hành thư cho người dùng.

Muỗi - Một phần của hệ sinh thái

Công dụng của quả dâu tằm

Xem ngày xuất hành tốt xấu theo lịch Khổng Minh

Từ điển tổng hợp

Cách viết số tiền trong tiếng Trung

-----

TEM THƯ

Bản dịch của bạn Chí Việt Nguyễn

邮 票(Postage stamp)是邮政机关发行,供寄递邮件贴用的邮资凭证。邮票是邮件的发送者为邮政服务付费的一种证明(một cách diễn đạt khá đặc biệt),发送者将邮票贴在信件上,再由邮局盖 章销值,以用于在邮件被寄出前,证明寄邮人已支付费用。

Tem là vật phẩm do cơ quan bưu chính phát hành, là bằng chứng cước phí bưu chính dùng để dán trên bưu kiện khi cung ứng dịch vụ chuyển phát. Tem là một cách chứng minh việc người gửi bưu kiện chi trả phí dịch vụ của bưu chính. Người gửi sẽ dán tem trên bức thư, sau đó bưu điện đóng dấu, dùng cho bưu kiện trước khi được gửi đi để chứng minh người gửi bưu kiện đã thanh toán cước phí.
邮 票的发行由国家或地区管理,是一个国家或地区主权的象征。邮票的方寸空间,常体现一个国家或地区 的历史、科技、经济、文化、风土人情、自然风貌等特色,这让邮票除了邮政价值之外还有收藏价值。邮票也是某些国家或地区重要的财源来源。收藏邮票的爱好叫 集邮。世界上最早的邮票是黑便士.

Việc phát hành tem do nhà nước hoặc khu vực quản lý, là hình ảnh tượng trưng của chủ quyền một quốc gia hoặc một khu vực. Không gian trong khung vuông của tem thường thể hiện những nội dung đặc biệt như lịch sử, khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, đất nước con người, phong cảnh tự nhiên của một cuốc gia hoặc khu vực, điều đó khiến cho con Tem ngoài giá trị bưu chính ra còn giá trị sưu tập. Tem cũng là cội nguồn tài nguyên quan trọng của một quốc gia hoặc khu vực nào đó. Sở thích sưu tầm tem gọi là sưu tập tem. Những con tem đầu tiên của thế giới là tờ Penni màu đen.

诞生历程

Quá trình ra đời

邮票的诞生,是由于邮资的征收对象的改变:
Sự ra đời của con tem là do sự thay đổi đối tượng trưng thu của phí bưu điện

1.降低了邮费2.按重量计费3.先付邮费。通信因此走入寻常百姓家。邮票是发送者为邮政服务付费的一种形式.
1. Giảm cước bưu điện 2. Tính phí theo trọng lượng 3. Trả trước cước phí bưu điện. Từ đó, thư từ qua lại bước vào cuộc sống của người dân. Tem là một hình thức người gửi thanh toán phí phục vụ cho ngành bưu chính.
邮 票的雏形最早出现于17世纪中期。1653年,法国国王路易十四把在巴黎地区开办邮政的物权赐给维拉叶。维拉叶在巴黎设 立了“小邮局”,还在街道设立了邮政信箱,每天收取、投递信件。维拉叶采用一种名为邮资付讫证的标签,出信给用户。寄信人把邮资付讫证套在或贴在信封上, 写上寄信日期,把信件放入信箱。邮局收取信件以后便把邮资付讫证撕毁,然后把信件投送给收信人。这种邮资付讫证的标签,可以说是邮票的前身。这种标签随用 随撕毁,没有留传下来。
Hình thức ban đầu của tem xuất hiện sớm nhất vào giữa thế kỷ 17. Năm 1653, Hoàng đế Louie thứ 14 của Pháp trao quyền thiết lập bưu chính ở Paris cho Verala. Verala đã thành lập một bưu điện nhỏ ở Paris, lắp đặt các hòm thư bên đường, hàng ngày đều lấy và chuyển thư. Verala sử dụng một loại kiểu nhãn chứng minh việc nộp phí bưu chính và phát hành thư cho người dùng. Người gửi thư bọc hoặc dán chứng từ thanh toán phí bưu điện trên phong thư, viết ngày tháng gửi thư, rồi bỏ vào hòm thư. Bưu điện sau khi nhận được thư liền xé bỏ miếng nhãn chứng nhận thanh toán phí bưu điện, sau đó gửi thư đến người nhận thư. Miếng nhãn chứng minh việc thanh toán phí bưu chính có thể gọi là tiền thân của con tem. Kiểu miếng nhãn dùng và xé bỏ ngay không còn lưu truyền về sau.
在 1836年来自卢布尔雅那的奥地利人劳伦斯•科师尔(Lovrenc Ko?ir)向奥地利政府提出建议,引入邮票简化邮政服务。苏格兰书商詹姆斯•查门斯(James Chalmers)在1838年递交了类似的建议。建议可能为罗兰•希尔所采纳,而后者在1835年受不列颠政府委托去对邮政进行改革。希尔因此成为邮票 使用的倡导人。
Năm 1836, Laurence người nước Áo đến từ thủ đô Ljubljana đưa ra đề xuất với chính phủ Áo,  dùng con tem để đơn giản hóa dịch vụ bưu chính. Tiệm sách Scotland của James Chalmers vào năm 1838 đã đệ trình đề xuất tương tự như vậy. Ý kiến đó có khả năng được tiếp thu từ Laurence Gil , còn những người đi sau, vào năm 1835 được sự ủy thác của chính phủ Anh Quốc tiến hành cuộc cải cách bưu chính. Gil vì thế trở thành người khởi xướng của việc sử dụng con tem.

在 19世纪早期,邮资是按邮件送递路程远近和信件纸张数量分别逐件计算的,即“递进邮资制”,费用由收件人支付。按照规定,邮程在15英里之内收费4便 士;20英里内收费5便士;300英里内收13便士……除此之外,按照邮递条件还会另加邮资。邮资非常昂贵。据记载,一封从伦敦到爱尔兰的信件就要花费一 个铁路工人一个月工资的两成。如此高昂的邮资不仅平民望而却步,连国会议员也难以承受,为此国会竟决定议员可享有免费邮件。结果一些议员将这些免费邮件大 肆赠送给亲朋好友,免费邮件竟占邮件总数的75%,邮政部门因此亏空严重。而民间也想尽办法逃避邮资,诸如请人代送或拒绝收件等方法层出不穷。

Vào đầu thế kỷ 19, phí bưu điện được tính riêng theo quãng đường chuyển phát và số trang thư. tức là "Thực hiện chế độ tính cước bưu điện",  chi phí do người nhận thư chi trả. Căn cứ theo quy định, quãng đường trong vòng 15 dặm Anh thu phí 4 xu, trong vòng 20 dặm Anh thu phí 5 xu; Trong vòng 300 dặm anh thu phí 13 xu…. Ngoài ra, căn cứ vào tình trạng gửi thư còn phải trả thêm cước phí khác. Cước bưu chính lúc đó vô cùng đắt đỏ. Theo ghi chép, một bức thư từ London đến Ireland phải chi trả bằng 20% lương của một công nhân đường sắt trong một tháng. Mức phí bưu chính cao như vậy không chỉ làm cho người dân thường e ngại, đến nghị viên quốc hội cũng khó có thể chấp nhận được. Do vậy, quốc hội đã quyết định các nghị viên được hưởng chế độ miễn phí cước bưu chính. Kết quả là một số nghị viên lợi dụng việc gửi bưu kiện miễn phí để gửi giúp bạn bè của họ, bưu kiện miễn phí chiếm đến 75% tổng số cước phí. Cơ quan chính phủ vì thế mà thâm hụt ngân sách một cách nghiêm trọng. Về phía người dân, họ tìm mọi cách để trốn tránh phí bưu chính, hàng loạt các phương pháp được sử dụng như nhờ người gửi thay, từ chối nhận thư.

希 尔于1837年2月22日出版了一本叫做为《邮政改革─其重要性与现实性》的书籍,主张取消邮件免费特权,在英国本土邮件重量只有低于0.6盎司一律只收 1便士的改革方案,并且由寄件人预付邮资,还提出用一种印刷精美的邮政用品来预付邮资,引起广泛回响。1839年7月22日,希尔的邮政改革主张终于在下 议院通过。8月17日,该方案获得了维多利亚女王的通过,决定自1840年1月10日正式实行。1840年3月,第一批邮票240个邮票模版制作完成,4 月15日开机印刷,并于同年5月1日正式发行,并且在5月6日生效(但在5月2日已有人在使用了)。因为其面值1便士且用黑色油墨印刷,所以收藏家称之为黑便士(One Penny Black)。这是世界上第一枚邮票。邮票图幅为19mmX23mm,无铭记,无齿孔,有背胶,有小皇冠水印,这也是一种邮票。

Ngày 22 tháng 2 năm 1837, Gil đã cho xuất bản một cuốn sách có tên “Cải cách bưu chính - tầm quan trọng và tính hiện thực”, chủ trương hủy bỏ đặc quyển gửi bưu kiện miễn phí, phương án cải cách là đối với bưu kiện trong phạm vi Anh quốc có trọng lượng dưới 0,6 ao xơ ( đơn vị trọng lượng Anh, Mỹ, bằng 1/16 bảng) đều chỉ thu 1 xu, hơn nữa phí bưu chính do người gửi trả trước, ngoài ra còn đề xuất dùng một loại vật phẩm bưu chính được in ấn một cách bắt mắt để thu trước phí bưu. Đề xuất trên đã tạo được tiếng vang lớn từ phía quần chúng nhân dân. Ngày 22 tháng 7 năm 1839, chủ chương cải cách bưu chính của Gil cuối cùng cũng được hạ nghị viện thông qua. Ngày 17 tháng 8, phương án này được nữ hoàng Victoria thông qua và quyết định chính thức thực hiện  từ ngày 10 tháng 1 năm 1840. Tháng 3 năm 1840, loạt tem đầu tiên gồm 240 mẫu tem được chế tác hoàn tất, ngày 15 tháng 4 bắt đầu đưa vào in ấn và ngày mồng 1 tháng 5 năm đó chính thức phát hành, đồng thời có hiệu lực từ ngày 6 tháng 5 (nhưng từ ngày mồng 2 tháng 5 đã có người sử dụng). Bởi vì loại tem mệnh giá một xu được in bằng mực in màu đen nên được người sưu tập tem gọi là đồng xu đen (One Penny Black). Đây là con tem đầu tiên trên thế giới. Kích thước con tem là 19mmX23mm, không có dấu chìm, không có đường viền hình răng cưa, mặt sau có lớp keo, có đóng dấu hình chiếc vương miện nhỏ, đó cũng là một loại tem.

最 初的两枚邮票设计也是多得罗兰•希尔。为之他收到数千份设计,最后都为他弃之不用。邮票上的画像来自于一枚他特别喜欢的1837年纪念币。面值1便士的邮 票是黑底的,2便士面值的则是蓝底。亨利•科巴(Henry Corbald)为之制作雕版,而印刷工作则由珀金斯,培根•珀斯印刷厂(Perkins,Bacon Petch)承担。而黑便士邮票也有其不足之处,邮票上的黑色邮戳不易看清,且容易洗掉,因此有人钻空子(漏洞)将其反复使用。为此,之后的1便士邮票改 用红色印刷,1841年2月10日,红便士宣告诞生。

Hai con tem đầu tiên được thiết kế cũng là nhờ công của Gil. Vì ông nhận được hàng nghìn bản thiết kế, nhưng cuối cùng đều  vứt bỏ không dùng. Hình vẽ trên tem có từ một đồng tiền  kỷ niệm năm 1837 mà ông đặc biệt yêu thích. Miếng tem mệnh giá một xu có nền màu đen, mệnh giá hai xu có nền màu xanh da trời, do Henry Corbald chế tác bản khắc, còn công việc in ấn lại do Perkins, Bacon Petch đảm đương. Tuy nhiên, con tem đen cũng có những điểm chưa hoàn hảo, dấu bưu kiện màu đen trên con tem nhìn không được rõ, lại dễ bị mờ, vì vậy nhiều người đã lợi dụng sở hở đó sử dụng nhiều lần. Vì thế, con tem một xu sau này được in bằng màu đỏ, ngày mồng 10 tháng 2 năm 1841, con tem màu đỏ được tuyên bố ra đời.

VIDEO LUYỆN PHÁT ÂM TIẾNG TRUNG CHUẨN

历史发展

Lịch sử phát triển

在 1840年邮票诞生以前,出现过有很多种邮件付费形式。巴黎邮 局的佃户让─雅各•雷奥尔德•德•维利埃(Jean-Jacques Renouard de Villayer)在1653年发明了一种名为“付款票”(或应付票据,它的法语为:Billet de port paye),这是与邮票类似的纸样收费条,价值“一苏”。这种付款条背面并无粘性,需要用夹子或绳带固定在信件上。目前这种付款票已很难见到,而且流传至 现世的情况不详。
Trước khi con tem ra đời vào năm 1840, đã từng xuất hiện rất nhiều hình thức trả phí bưu kiện, vào năm 1653, Jean-Jacques Renouard de Villayer của bưu điện Paris đã phát minh ra một loại có tên là “Tem thanh toán” (hoặc là tem ứng phó, tiếng Pháp  là: Billet de port paye). Đây là mẩu giấy thu phí có hình thức giống như con tem, trị giá “một tô”. Mặt sau của loại giấy thanh toán này không có keo dán,  phải dùng kẹp hoặc dây buộc cố định trên bức thư . Ngày nay, cách thanh toán này rất hiếm gặp, hơn nữa tình hình lưu truyền đến ngày nay cũng vẫn chưa được làm rõ.

在 英国也有类似邮票前身制品。自1680年起伦敦芬尼邮局(London Penny Post)的商人威廉•杜克瓦(William Dockwra)和罗伯特•穆里发展出新的邮价统一系统,他们为发信者的邮件盖上邮戳的做法非常受欢迎,致使当时约克公爵在邮政领域的垄断地位岌岌可危。 不过公爵向芬尼邮局施压,迫使后者在两年后放弃该项业务,而且被并入邮政总局。而芬尼邮局一些流传下来的三角形邮票(英语:triangular postmarks)现在依然可在博物馆见到。另外最少有四枚为私人所收藏。
Ở nước Anh cũng có chế phẩm tiền thân gần giống với tem. Từ năm 1680, thương nhân William Dockwra và Robert Muri của bưu điện London Penny đã phát triển thành hệ thống thống nhất giá bưu chính mới. Họ dùng phương pháp đóng dấu bưu chính nên bưu kiện của người gửi nên được mọi người vô cùng hưởng ứng, khiến công tước York lúc đó rơi vào mối nguy cơ bị mất ví trí độc quyền trong lĩnh vực bưu chính. Có điều, công tước tạo áp lực với Bưu điện Finney, khiến cho những người đi sau phải từ bỏ vụ này  trong hai năm sau đó, đồng thời bị sát nhập vào tổng cục bưu chính. Còn Bưu điện Finney lưu truyền lại một vài mẫu tem hình tam giác (tiếng anh: triangular postmarks)hiện nay vẫn có thể thấy ở bảo tàng. Ngoài ra, ít nhất có bốn con tem được tư nhân sưu tầm. 

19 世纪初一些城市出现了所谓的“城市信封” (Stadtkuverts),也可看作为贴在信封上印刷邮票的前身。1818年撒丁岛出现一盖有邮戳的信纸 (Carta postale bollata),1821年前后由不列颠报纸发出的回复卡也已经有邮戳印记。世界上第一张印有邮票的明信片是在1838年从悉尼发出的邮简 (letter sheets)。三角形邮票,是一种很奇特的邮票。

Đầu thế kỷ 19, ở  một vài thành phố xuất hiện một thứ gọi là “bức thư thành phố” (Stadtkuverts),cũng có thể coi là tiền thân của tem được in trực tiếp trên thư. Năm 1818, ở Sardinian xuất hiện một loại giấy thư có con dấu bưu chính (Carta postale bollata). Khoảng trước và sau năm 1821, thiếp trả lời của báo chí nước Anh được gửi đi cũng có đóng dấu bưu chính. Tấm bưu thiếp đầu tiên trên thế giới có in tem là vào năm 1838 từ Sydney gửi đi Aerogrammes (letter sheets). Tem hình tam giác là loại tem rất kỳ lạ. (LDTT edit bản dịch)

 Nguồn: baike.baidu.com  

LỚP LUYỆN DỊCH VĂN BẢN liên tục nhận học viên bạn nhé!