Chi tiết bài viết
Chữa bài 15 - Quá trình phát triển của tem thư
Braxin-Cường quốc xuất khẩu cồn nhiên liệu
Bảo hiểm y tế cho thú cưng tại Trung Quốc
Phiên dịch văn phòng dịch những gì?
-----
推广过程
Quá trình phát triển
两枚邮票诞生后不久,其他国家也开始跟着使用起邮票来。1841年和1842年在美国出现了一些邮票。1843年巴西也拥有了自己的第一套邮票,共3枚,面值分别为30、60和90雷依斯,被称为牛眼邮票. ,是世界珍邮之一。
Sau khi hai con tem ra đời không lâu, các nước khác cũng bắt đầu sử dụng con tem. Vào năm 1841 và 1842, ở Mỹ đã xuất hiện một số con tem. Năm 1843, Braxin cũng đã có một bộ tem đầu tiên cho riêng mình gồm có 3 con tem, giá trị tem là 30, 60 và 90 Real Braxin và được gọi là tem mắt trâu, là một trong những con tem quý trên thế giới.
1843年3月1日,瑞士苏黎世州发行地方邮票,分别以阿拉伯数字4和6为主图案,这是世界第一套双色邮票。1849年,法国发行了第一套邮票,以谷物女神色雷斯为图案。德国的第一枚邮票则是黑一,在1849年11月1日由巴伐利亚王国发行。1850年德国城邦汉诺威,普鲁士,萨克森,石勒苏益格-荷尔斯泰因还有巴登紧随其后。奥地利则在1850年6月1日开始发行邮票,它们在列支敦士登境内同样有效。中国的第一张邮票是大清邮政在1878年1月发行的大龙邮票。大龙邮票有三个版式,即薄纸大龙、阔边大龙和厚纸大龙。
Ngày 1-3-1984, tại Zurich, Thụy Sĩ đã phát hành con tem hình vuông với hình số 4 và số 6 trong bảng chữ số Ả Rập , đây là những con têm hai màu đầu tiên trên thế giới. Nắm 1849, Pháp phát hành bộ tem đầu tiên với hình vẽ về nữ thần ngũ cốc Thrace. Con tem đầu tiên của Đức là con tem đen do vương quốc Bayern phát hành ngày 1-11-1849. Tiếp theo đó vào năm 1850, các thành bang Hanover, Phổ, Saxony, Schleswig - Holstein và Baden cũng lần lượt phát hành. Nước Áo thì đến tận ngày 1-6-1850 mới phát hành tem, nó cũng có hiệu lực tương tự trong phạm vi Liechtenstein. Con tem đầu tiên của TQ là con tem Đại Long được phát hành vào tháng 1-1878 của Bưu chính Đại Thanh. Con tem Đại Long có ba phiên bản: Đại Long giấy mỏng, Đại Long rộng viền và Đại Long giấy dày.
中国满清烟台发行的一套地方邮票很快就有新的邮票种类诞生,例如在奥地利1851年出现的报纸邮票。而1871年秘鲁值第一条铁路开通之际发行了世界上第一枚纪念邮票。但并非所有历史学家都赞成此观点。邮票开始具有广告效果。
Một bộ tem địa phương phát hành tại Yên Đài Mãn Thanh TQ nhanh chóng cho ra đời loại tem mới, ví dụ tem báo xuất hiện ở Áo năm 1851. Còn năm 1871, nhân dịp khai thông tuyến đường sắt đầu tiên ở Peru đã phát hành con tem kỷ niệm đầu tiên. Thế nhưng không phải mọi nhà lịch sử đều tán thành quan điểm này. Con tem bắt đầu có hiệu quả quảng cáo.
法律作用
Vai trò pháp luật
邮 票的正式名称为“邮值标签”。这个词来自于君主阶层,却很好的说明了邮票的法律历史来由。贴上邮票意味着为运送邮件缴纳了事先规定好的邮资。邮政是属于国 家管理的,或者是由国家制定的寡头经营(有时候有其他的名字,如藤和塔西斯家族(Thurn und Taxis),所以公民的邮政行为属于国家法管理范畴。德国联邦邮局在私有化以前的邮政条例是等同于法律条例的,它管理着邮政服务与邮政使用者之间的关 系。这种关系有时可以免去私法对邮政服务所规定的税款。
Tên gọi chính thức của con tem là “Nhãn trị giá bưu chính”. Từ này bắt nguồn từ nền quân chủ, nhưng lại giải thích rất rõ về nguồn gốc lịch sử pháp luật của con tem. Dán con tem có nghĩa là bưu phẩm vận chuyển đã nộp cước bưu chính đã quy định trước. Bưu chính thuộc quyền quản lý của nhà nước hoặc sự kinh doanh của những đơn vị được nhà nước chỉ định (đôi khi được gọi bằng những cái tên khác như Thurn und Taxis), do đó hành vi bưu chính của công dân thuộc phạm trù quản lý của luật pháp quốc gia. Điều lệ buuw chính trước khi tư hữu hóa của Bưu cục liên bang Đức tương đương với điều lệ pháp luật, nó quản lý mối quan hệ giữa dịch vụ bưu chính với người sử dụng bưu chính. Mối quan hệ này đôi khi có thể miễn được khoản thuế đã quy định của Dân luật về dịch vụ bưu chính.
应用高潮
Cao trào ứng dụng
在19—20世纪之交,一战前夕,邮票应用达到高峰。由于铁路的迅速发展,邮件成为了最重要的通讯手段之一。邮票印刷数量达到历史新高。奥地利最主要的5和10赫勒面值邮票在1908年印数达30亿。而且这些邮票只能在奥匈帝国境内奥地利部分,即切斯莱坦尼亚使用。匈牙利自1867年奥匈协议后独立发行自己的邮票。
Thời gian chuyển giao giữa thế kỷ 19-20, đêm trước chiến tranh thế giới thứ nhất, việc ứng dụng tem thư đã đạt đến đỉnh điểm. Do sự phát triển quá nhanh của đường sắt, bưu kiện trở thành một trong những phương pháp thông tin quan trọng nhất. Số lượng in tem thư đạt đến một cao trào lịch sử mới. Loại tem có giá trị 5 và 10 heller chủ yếu của Áo được in tới 3 tỷ tem vào năm 1908. Hơn nữa, những con tem này chỉ có thể sử dụng ở Qiesilaitan Virginia thuộc lãnh thổ của hai đế quốc Hung- Áo. Từ năm 1867, sau khi Hung-ga-ri thỏa thuận với Áo đã phát hành tem của riêng mình.
随着邮票的发展,出现了所谓的“邮票的语言”。邮票在信封上的位置,放法有着某些隐含的含义,例如“永远忠于你”。但是之后这门语言又日渐式微。
Theo đà phát triển của con tem đã xuất hiện cái gọi là “Ngôn ngữ tem”. Vị trí của tem trên phong bì, cách đặt con tem cũng có những hàm ý được ẩn dấu, ví dụ “Mãi mãi trung thành với Ngài”. Nhưng về sau, thứ ngôn ngữ này cũng dần phai nhạt.
宣传工具
Công cụ tuyên truyền
第一次大战期 间邮票发展成宣传工具。在作战双方国内各自出现其伪邮票,主要是起到丑化对手的作用。而所谓的“间谍伪诈”,就是一方仿制对方邮票,通过中间人以敌方邮递 途径传播宣传材料。也因此被人命名为战争邮政伪诈。所以若在战时以私人名义大量购买邮票是很容易引起对方注意的。宣传伪诈则是模仿对方邮票,但是有所更 改,以丑化对方(如德意志帝国“Deutsches Reich”被改成无意志帝国“Futsches Reich”)。这些手法在二战最甚。例如英美两国曾大量伪造希特勒纪念邮票,将其头像改为希姆莱。德国也将一些英国纪念邮票中乔治五世的头像改为斯大林的头像,并将锤子与镰刀图案画入其中。但在冷战期间也可见。
Trong thời kỳ Đại chiến thế giới I, con tem đã phát triển thành công cụ tuyên truyền. Các bên trong cuộc chiến đều đưa ra những con tem giả, chủ yếu có tác dụng nói xấu đối phương. Cái gọi là “Gián điệp gian lận” chính là việc một bên làm giả tem thư của đối phương, thông qua người trung gian để tuyên truyền tài liệu qua con đường bưu chính của bên địch. Do đó bị gọi là gian lận bưu chính chiến tranh. Vì thế nếu mua lượng lớn tem thư với danh nghĩa cá nhân trong chiến tranh sẽ rất dễ bị đối phương chú ý. Gian lận tuyên truyền lại là mô phỏng con tem của đối phương, nhưng mọi sự thay đổi để nói xấu đối phương (Ví dụ như đế quốc đắc ý “Deutsches Reich” bị đổi thành đế quốc vô ý “Futsches Reich”). Những thủ pháp này được sử dụng nhiều nhất ở thế chiến II. Ví dụ hai đế quốc Anh-Mỹ đã từng làm giả một lượng lớn tem lưu niệm, sửa hình ảnh thành Himmler. Đức cũng sửa hình vua George V thành hình ảnh Stalin trong tem lưu niệm của Anh, và vẽ thêm vào đó hình búa và lưỡi liềm. Điều này cũng có gặp trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
邮票同样也可以作为间谍工具。二战中,一名德国女间谍通过信封上邮票的邮戳得以了解一支法国炮兵部队的地址与行踪,最后这支炮兵部队被几乎全歼。奥匈帝国曾经以邮票图案作为情报,以此来达到观察南斯拉夫各部队驻地的目的。
Tem cũng có thể là công cụ gián điệp. Trong thế chiến thứ II, một nữ gián điệp người Đức đã tìm hiểu được địa chỉ một đội pháp binh của Pháp và theo dõi thông qua dấu bưu điện trên con tem, cuối cùng đội pháo binh này gần như bị tiêu diệt. Đế quốc Áo-Hung cũng đã từng coi hình ảnh trên con tem là tình báo, qua đó quan sát được mục đích đóng quân của quân đội Nam Tư.
不但是敌对双方会将邮票作为宣传工具,就是独裁的国家,如法西斯纳粹德国通过大量印制邮票制造对希特勒的个人崇拜。类似的还有朝鲜的金正日,前苏联的斯大林,罗马尼亚的尼古拉·齐奥塞斯库。但是除此之外,一些对国民有着深远影响的人物也会登上邮票的版面,例如英国的伊丽莎白一世,美国的开国之父乔治·华盛顿、现代中国的国父孙中山、东德的马克思。前苏联曾为其卓越的航天技术大做文章,通过发行相关邮票,向加盟国显示自身的科技实力。
Không những cả hai phía thù địch đều lấy con tem làm công cụ tuyên truyền, mà là quốc gia độc tài, như Phát –xít Đức thông qua việc in lượng lớn tem để sùng bái một cá nhân là Hitler. Tương tự như vậy còn có Kim Nhật Thành của Triều Tiên, Stalin của Liên bang Xô-viết trước đây, Nicolas Ceausescu của Romania. Nhưng ngoài ra, những nhân vật có ảnh hưởng sâu sắc đến quốc dân cũng được in lên tem, ví dụ nữ hoàng Elizabeth đệ nhất của Anh, người sáng lập ra nước Mỹ George Washington, Tôn Trung Sơn của TQ, Mác của Đông Đức. Liên bang Xô-viết trước đây đã từng viết về kỹ thuật hàng không vũ trụ siêu việt, thông qua việc phát hành tem thư liên quan, đã thể hiện thực lực về KHKT của mình với các nước trong liên bang.
当代邮票
Tem đương đại
随着当代盖邮戳机的应用与电子邮件的迅速普及,邮票的使用量在不断减少。即便如此,邮票的每年世界使用量还是数以十亿计的。
Trước sự ứng dụng của máy đóng tem và sự phổ cập nhanh chóng của thư điện tử, lượng sử dụng tem thư đang không ngừng suy giảm. Cho dù như vậy, nhưng lượng sử dụng của thế giới hàng năm về tem thư vẫn ở con số trên một tỷ chiếc.
收藏者是邮票的一大主顾,为了迎合这些用户,邮政当局发行了很多纪念邮票,例如正值世界杯之际发行的世界杯纪念邮票,还有一些仿古制品。一些小国家的邮票已经不再是为了邮政用途,而是向收藏者售卖,作为自身财政一大来源,如梵蒂冈,列支敦士登,圣马力诺,还有一些非常贫困的第三世界国家。
Các nhà sưu tập là những khách hàng chính của tem thư, để đáp ứng cho những khách hàng này, các đương cục bưu chính đã phát hành rất nhiều tem lưu niệm, ví dụ như nhân dịp Word Cup đã phát hành tem lưu niệm về Word Cup, còn có một số loại tem theo kiểu cổ. Tem của một số quốc gia nhỏ đã không còn dùng trong bưu chính, mà để bán cho các nhà sưu tập, thu về một nguồn lớn về tài chính, như Vatican, Liechtenstein, San Mario, và một số quốc gia thuộc thế giới thứ ba rất nghèo khó.
新式邮票
Tem thư kiểu mới
自2002年起,德国的用户可以通过软件STAMPIT在互联网上下载打印邮票。自从邮政改革之后,邮政事业的垄断开始瓦解,一些私营企业也可以出版自己的邮票。例如柏林的PIN AG2004年就东德喜剧系列的Abrafaxe发行了邮票。
Kể từ năm 2002, các khách hàng của Đức có thể tải xuống để in tem thư qua phần mềm STAMPIT. Từ sau cuộc cải cách bưu chính, sự lũng đoạn sự nghiệp bưu chính bị tan vỡ, một số doanh nghiệp tư nhân cũng có thể xuất bản tem của riêng mình. Ví dụ PIN AG ở Berlin, vào năm 2004 đã phát hành tem cho sê-ri hài kịch Abrafaxe ở Đông Đức.
2003年荷兰和芬兰邮 政(后者显示面向企业用户)引入一些可以由用户自己设计的邮票。他们可以将相片,图片或者是Logo导入到模板中付印。奥地利在2003年也提供该服务, 最低印数为200,但2005年后则降至100。而美国则只需20张即可。瑞士在9月6日发行了四张印有手机照片的邮票,所有瑞士公民都可提供这些手机照片。
Năm 2003, bưu chính Hà Lan và Phần Lan (Phần Lan hướng tới khách hàng doanh nghiệp) đưa vào một số loại tem do doanh nghiệp thiết kế. Họ có thể đưa ảnh chụp, hình ảnh hoặc Logo vào khuôn để in. Năm 2003, Áo cũng cung cấp dịch vụ này, số lượng in thấp nhất là 200, nhưng sau năm 2005 thì giảm số lượng xuống còn 100. Còn ở Mỹ thì chỉ cần 20 chiếc là được. Ngày 6-9, Thụy Sĩ đã phát hành bốn chiếc tem có in hình điện thoại di động, mọi công dân Thụy Sĩ đều có thể cung cấp ảnh chụp của những chiếc điện thoại này.
奥地利在1988年引入了全息照片邮票。但该技术花费甚高,所以并未成为主流,这是为了特定场合而制。这种邮票现只有120张左右,而且自成了一种收集方向。
Năm 1988, Áo đưa ra loại tem 3 chiều. Nhưng kỹ thuật này cần chi phí quá cao, nên không trở thành trào lưu, tem được sản xuất trong những trường hợp đặc biệt. Loại tem thư này hiện chỉ có khoảng 120 chiếc, và chúng đã trở thành một xu hướng sưu tập.
Nguồn: baike.baidu.com