Chi tiết bài viết
Chi tiết bài viết

Các truyền thuyết về ngày Valentine

Các truyền thuyết về ngày Valentine Trong ngục, ông đã làm rung động trái tim con gái vị giám ngục bằng trái tim chân thành của mình. Họ ngưỡng mộ nhau, và ông đã nhận được sự quan tâm của con gái vị giám ngục.

Dịch Việt - Trung cần chú ý những gì?

Câu chuyện nghề dịch

Sổ tay tự học dịch tiếng Trung

Kinh nghiệm học viết chữ Hán

VIDEO LUYỆN PHÁT ÂM TIẾNG TRUNG CHUẨN

-----

Admin trân trọng thông báo:

Chính thức ra mắt website: https://www.hocdichonline.com

Bạn sẽ được gợi ý về những cụm từ;

Bạn sẽ được biết ngay đáp án câu dịch của mình;

Bạn sẽ được hướng dẫn về các cấu trúc câu và những chú ý khi dịch;

HÃY TRẢI NGHIỆM NGAY PHƯƠNG THỨC HỌC DỊCH MỚI

HỌC THỬ NGAY tại đây nhé!

---

Ảnh Internet

2月14日是公历一年中的第45天,离全年的结束还有320天(闰年则还有321天)。每年的2月14日是西方传统的情人节。

Ngày 14/2 là ngày thứ 45 trong năm dương lịch, cách ngày kết thúc của cả năm 320 ngày (Với năm nhuận là 321 ngày). Ngày 14/2 hàng năm là ngày Lễ tình nhân theo truyền thống của Phương Tây.

270——罗马圣教徒瓦伦丁被处死,此日被后人定为情人节

Năm 270 -  Giáo đồ La Mã Valentine bị xử tử, ngày đó được người đời sau coi là “Lễ tình nhân”

瓦伦丁节,又称情人节,是欧美和大洋洲的一些国家的民族节日。此节日的来源甚多,但一般是以罗马圣教徒瓦伦丁被处死,后被定为“情人节”较为普通。

Ngày Valentine còn gọi là Ngày Lễ tình nhân, là ngày lễ quốc gia của một số nước ở châu Âu và Thái Bình Dương. Có rất nhiều nguồn gốc của ngày lễ này, nhưngngười ta thường lấy ngày giáo đồ La Mã Valentine bị xử tử làm ngày “Lễ tình nhân”.

公元3世纪,罗马帝国出现全面危机,经济凋敝,统治阶级腐败,社会动荡不安,人民纷纷反抗。贵族阶级为维护其统治,残暴镇压民众和基督教徒。是时有一位教徒瓦伦丁,被捕入狱。在狱中,他以坦诚之心打动了典狱长的女儿。他们相互爱慕,并得到典狱长女儿的照顾。统治阶级下令将他执行死刑。在临刑前,他给典狱长女儿写了一封长长的遗书,表明自己是无罪的。表明他光明磊落的心迹和对典狱长女儿深深眷恋

Thế kỷ thứ 3 sau Công nguyên, đế quốc La Mã gặp phải cuộc khủng hoảng toàn diện, kinh tế suy giảm, giai cấp thống trị suy đồi, tình trạng xã hội bất ổn, người dân không ngừng phản kháng. Để duy trì sự thống trị của mình, giai cấp quý tộc trấn áp người dân và những giáo đồ Kito giáo một cách tàn bạo. Lúc đó có một giáo đồ tên là Valentine bị bắt giam. Trong ngục, ông đã làm rung động trái tim con gái vị giám ngục bằng trái tim chân thành của mình. Họ ngưỡng mộ nhau, và ông đã nhận được sự quan tâm của con gái vị giám ngục. Giai cấp thống trị đã ra lệnh tử hình ông. Trước khi bị xử tử, ông đã viết cho con gái vị giám ngục một bức thư rất dài, kể về sự vô tội của bản thân, thể hiện tấm lòng quang minh lỗi lạc và bày tỏ tình yêu của mình với cô gái.

公元270年2月14日,他被处死刑,后来,基督教徒为了纪念瓦伦丁为正义、为纯洁的爱而牺牲自己,将临刑的这一天定为“圣瓦伦节”,后人又改成“情人节”。

Ngày 14 tháng 2 năm 270 sau Công nguyên, ông bị xử tử, sau đó, các giáo đồ Kito đã lấy ngày đó làm ngày “Thánh Valentine” để ghi nhớ sự hy sinh thân mình vì chính nghĩa, vì tình yêu trong sáng của ông, sau đó người ta còn gọi ngày này là “Lễ tình nhân”.

 

传说一

Truyền thuyết thứ nhất

公元3世纪,罗马帝国皇帝克劳迪乌斯二世在首都罗马宣布废弃所有的 婚姻承诺,当时是出于战争的考虑,使更多无所牵挂的男人可以走上争战的疆场。一名叫瓦仑廷(Sanctus Valentinus)的神父没有遵照这个旨意而继续为相爱的年轻人举行教堂婚礼。事情被告发后,瓦仑廷神父先是被鞭打,然后被石头掷打,最后在公元270年2月14日这天被送上了绞架被绞死。14世纪以后,人们就开始纪念这个日子。中文译为“情人节[3]”的这个日子,在西方国家里就被称为Valentine's Day ,用以纪念那位为情人做主而牺牲的神父

Vào thế kỷ thứ 3 sau Công nguyên, Hoàng đế La Mã Claudius đệ nhị đã tuyên bố tại Roma rằng sẽ hủy bỏ mọi cam kết hôn nhân, vì lúc đó phải tập trung cho chiến tranh và để các nam thanh niên không còn vương vấn gì khi tiến ra xa trường. Có một linh mục tên là Sanctus Valentinus đã không tuân theo ý chỉ đó mà vẫn tiếp tục tổ chức hôn lễ cho các đôi nam nữ yêu nhau. Sau khi sự việc này bị phát giác, linh mục Valentinus đã bị đánh roi, bị ném đá, đến ngày 14 tháng 2, ông đã bị đưa lên giàn treo cổ.  Sau 14 thế kỷ, người ta mới bắt đầu kỷ niệm ngày này. Ngày này dịch ra tiếng Trung Quốc là “Lễ tình nhân”,  các nước phương Tây gọi là Valentine's Day, để tưởng nhớ vị linh mục đã hy sinh bản thân vì tác thành cho các cặp tình nhân.

 

传说二

Truyền thuyết thứ hai

据说瓦伦丁是最早的基督徒之一,那个时代做一名基督徒意味着危险和死亡。为掩护其他殉教者,瓦沦丁被抓住,投入了监牢。在那里他治愈了典狱长女儿失明的双眼。当暴君听到这一奇迹时,他感到非常害怕,于是将瓦沦丁斩首示众。据传说,在行刑的那一天早晨,瓦沦丁给典狱长的女儿写了一封情意绵绵的告别信,落款是:From your Valentine(寄自你的瓦伦丁)。当天,盲女在他墓前种了一棵开红花的杏树,以寄托自己的情思,这一天就是2月14日。自此以后,基督教便把2月14日定为情人节。

Người ta kể rằng, Valentine là một trong những giáo đồ Kito sớm nhất, vào thời đó, làm một giáo đồ Kito đồng nghĩa với sự nguy hiểm và dễ phải đối mặt với cái chết. Vì che chở cho những giáo đồ khác mà Valentine đã bị bắt giam vào ngục. Trong ngục, ông đã chữa khỏi đôi mắt bị mù cho con gái vị giám ngục. Khi vị bạo chúa nghe được chuyện này đã cảm thấy rất sợ hãi, nên đã ra lệnh chém đầu Valentine trước công chúng. Theo truyền thuyết, vào buổi sớm khi  bị đưa đi hành hình, Valentine đã viết cho con gái vị giám ngục một bức thư từ biệt chan chứa tình cảm, và ghi chú là: From your Valentine (Từ Valentine của em). Ngày hôm đó, cô gái mù đã trồng một cây mơ nở đầy hoa đỏ trước mộ của ông, để gửi gắm tình cảm của mình. Hôm đó chính là ngày 14-2. Từ đó về sau, những người theo đạo Kito đã lấy ngày 14-2 làm ngày Lễ tình nhân.

 

传说三

Truyền thuyết thứ ba

古罗马时期,2月14日是为表示对约娜的尊敬而设的节日。约娜是罗马众神的皇后,罗马人同时将她尊奉为妇女和婚姻之神。接下来的2月15日则被称为“卢帕撒拉节”,是用来对约娜治下的其他众神表示尊敬的节日。

Vào thời La Mã cổ đại, ngày 14-2 là ngày lễ thể hiện sự tôn kính đối với Juana. Juana là vị Hoàng hậu của các vị thần, người La Mã đồng thời tôn bà làm vị thần của phụ nữ và hôn nhân. Sau đó, ngày 15-2 được gọi là ngày Lupa Sarah, là ngày Lễ thể hiện sự tôn kính của các vị thần khác đối với Juanna.

在古罗马,年轻人和少女的生活是被严格分开的。然而,在卢帕撒拉节,小伙子们可以选择一个自己心爱的姑娘的名字刻在花瓶上。这样,过节的时候,小伙子就可以与自己选择的姑娘一起跳舞,庆祝节日。如果被选中的姑娘也对小伙子有意的话,他们便可一直配对,而且最终他们会坠入爱河并一起步入教堂结婚。后人为此而将每年的2月14日定为情人节。

Thời La Mã cổ đại, cuộc sống của các chàng trai và các cô gái bị ngăn cách một cách nghiêm ngặt. Nhưng trong ngày Lupa Sarah, các chàng trai có thể lựa chọn tên cô gái mà mình yêu thương nhất để khắc lên bình hoa. Như vậy, vào ngày Lễ, các chàng trai có thể nhảy múa cùng cô gái đã chọn để chúc mừng ngày Lễ. Nếu cô gái được chọn cũng có tình ý với chàng trai, họ có thể ghép thành một đôi, hơn nữa, họ còn được cùng nhau bước vào dòng sông của tình yêu và cùng bước vào lễ đường để kết hôn. Vì thế người đời sau đã lấy ngày 14-2 làm ngày Lễ tình nhân.

 

传说四

Truyền thuyết thứ tư

来源于古罗马的牧神节(Lupercalia Festival)。这个说法是基督教会庆祝这一天是为了把古罗马的牧神节 (每年的2月15日庆祝,为了保佑人、田、牲畜的生产力)基督教化。

Nó bắt nguồn từ ngày Lupercalia Festival của La Mã cổ đại. Đây là cách nói của Giáo hội Kito kỷ niệm ngày đưa Lupercalia Festival theo Kito giáo (Chúc mừng vào ngày 15-2 hàng năm, để “Phù hộ” cho các lực lượng sản xuất như con người, đồng ruộng, súc vật) thời La Mã cổ đại

罗马人崇拜的众神中,畜牧神卢波库斯(Lupercus)掌管着对牧羊人和羊群的保护。每年二月中,罗马人会举行盛大的典礼来庆祝牧神节。

Trong số các vị thần mà người La Mã sùng bái, Thần Lupercus-vị thần của các loài súc vật sẽ bảo vệ cho con người và súc vật. Trong tháng 2 hàng năm, người La Mã sẽ tổ chức lễ hội lớn mừng Lupercalia Festival.

那时的日历与现在相比,要稍微晚一些,所以牧神节实际上是对即将来临的春天的庆祝。也有人说这个节日是庆祝法乌努斯神(Faunus) 它类似于古希腊人身羊足,头上有角的潘神( Pan ),主管畜牧农业

So sánh ngày đó với lịch hiện nay thì muộn hơn một chút, vì thế Lupercalia Festival thực ra sẽ diễn ra vào đầu mùa xuân. Cũng có người nói rằng ngày lễ này là ngày mừng thần Faunus, đây là vị thần tương đương với thần Pan có nửa dưới thân mình trong hình dạng loài dê và có sừng trên đầu, chủ quản về súc vật và nông nghiệp.

随着罗马势力在欧洲的扩张,牧神节的习俗被带到了法国和英国等地。人们最乐此不疲的一项节日活动类似于摸彩。年轻女子们的名字被放置于盒子内,然后年轻男子上前抽取。抽中的一对男女成为情人,时间是一年或更长。

Theo đà mở rộng ra châu Âu của thế lực La Mã, tập tục về Lupercalia Festival cũng lan rộng tới các nước khác như Pháp, Anh. Người ta tổ chức các hoạt động của ngày lễ này không biết mệt mỏi và coi như một sự may mắn. Tên của các chàng trai và cô gái được đặt trong những chiếc hộp, sau đó các chàng trai tiến lên rút thăm. Đôi nam nữ được rút thăm trúng sẽ trở thành tình nhân trong một năm hoặc lâu hơn.

基督教的兴起使人们纪念众神的习俗逐渐淡漠。教士们不希望人们放弃节日的欢乐,于是将牧神节(Lupercalia)改成瓦沦丁节( Valentine's Day),并移至二月十四日。这样,关于瓦沦丁修士的传说和古老的节日就被自然地结合在一起。这一节日在中世纪的英国最为流行。未婚男女的名字被抽出后,他们会互相交换礼物,女子在这一年内成为男子的Valentine。 在男子的衣袖上会绣上女子的名字,照顾和保护该女子于是成为该男子的神圣职责。

Niềm vui của Kito giáo khiến cho mọi người quên dần tập tục với các vị thần. Các giáo sĩ không muốn người dân từ bỏ niềm vui của các ngày lễ, nên đã đổi ngày Lupercalia thành Valentine's Day, và chuyển sang ngày 14-2. Như vậy, truyền thuyết về tu sĩ Valentine và ngày lễ truyền thống được ghép lại một cách tự nhiên. Ngày lễ này được lưu hành nhất ở Anh trong thời kỳ trung cổ. Sau khi tên của các chàng trai và cô gái chưa lập gia đình được rút thăm, họ sẽ tăng nhau những món quà, các cô gái sẽ trở thành Valentine của các chàng trai trong vòng một năm. Trên tay áo của các chàng trai thêu tên cô gái, chăm sóc và bảo vệ cô gái này đã trở thành trách nhiệm thiêng liêng của chàng trai này.

 

传说五

Truyền thuyết thứ năm

传说以前在英国,所有雀鸟都会在2月14日日交配求偶,如黑鸟山鹑等,皆在2月间求偶。所以,人类也认为每年的2月14日是春天万物初生的佳日,代表着青春生命的开始,也仿效雀鸟于每年的2月14日选伴侣。

Truyền thuyết kể rằng, trước đây, ở nước Anh, các con chim đều tìm bạn giao phối vào ngày 14-2, các loài chim như chim két, gà gô…đều tìm bạn tình trong tháng 2. Vì vậy, người ta cũng cho rằng 14-2 là ngày đẹp cho vạn vật sinh sôi trong mùa xuân, đại diện cho sự khởi đầu cuộc sống trong mùa xuân, đồng thời cũng giống như những con chim tìm bạn tình vào ngày 14-2 hàng năm. (LDTTg dịch)

Nguồn: Wikipedia TQ

Thông tin cho các bạn thật sự cần học dịch văn bản tại đây!