Chi tiết bài viết
Chi tiết bài viết

Chữa bài 18 - Hỏi Hàng

Chữa bài 18 - Hỏi Hàng Các bên Mua, Bán lần đầu giao dịch hoặc trước khi bên Mua đã xây dựng được mối quan hệ kinh doanh chuẩn bị đặt hàng, phải tìm hiểu bên Bán về giá, kiểu dáng, chất lượng, phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng...Việc hỏi bằng

Thế nào là Kinh tế

Dịch Trung-Việt cần chú ý những gì?

Thư xin lỗi

Thư giới thiệu

Thế nào là bán phá giá

-------

讯盘

Hỏi hàng

买卖双方第一次进行交易,或已建立贸易关系的买方准备订货前,要向卖方了解货物价格,样式,质量,付款方式,交货日期等情况。这种由买方发出的口头或书面的询问叫讯盘。

Các bên Mua, Bán lần đầu giao dịch hoặc trước khi bên Mua đã xây dựng được mối quan hệ kinh doanh chuẩn bị đặt hàng, phải tìm hiểu bên Bán về giá, kiểu dáng, chất lượng, phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng...Việc hỏi bằng miệng hoặc văn bản từ phía người Mua được gọi là Hỏi hàng.

讯盘的信函一般包括以下几点内容:

Thư hỏi hàng thường bao gồm các nội dung dưới đây:

1- 说明商品信息的来源。初次讯盘要说明是从何处得知对方的名称和地址的;简单介绍自己一方的业务性质和经营范围。已建立贸易关系,买方准备订购新产品时,要说明收到了对方的商品目录或收到了对方主动联系业务的信函。

Nói rõ nguồn gốc của thông tin về hàng hóa. Lần đầu hỏi hàng phải nói rõ tên và địa chỉ nơi biết được thông tin của đối tác; giới thiệu qua về tính chất và phạm vi kinh doanh của bản thân. Nếu đã xây dựng được mối quan hệ giao dịch, khi bên Mua chuẩn bị đặt mua sản phẩm mới, cần nói rõ đã nhận được danh mục hàng hóa hoặc nhận được thư chủ động liên hệ của đối tác.

2- 标明对对方某种产品有兴趣,希望得到对方的最优惠报盘,往往还列出请报项目。一般要求报产品质量,种类, 规格,价格,交货期,付款方式等主要项目。

Đánh dấu loại sản phẩm đối tác cung cấp mà mình có hứng thú, hy vọng sẽ nhận được báo giá ưu đãi của đối tác, liệt kê những hạng mục cần báo giá. Thông thường yêu cầu thông báo các hạng mục chính như chất lượng sản phẩm, chủng loại, quy cách, giá, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán...

3-表达如果质量,价格合适,准备订货或签订长期供销合同的愿望。

Bày tỏ nguyện vọng nếu chất lượng và giá hợp lý, sẽ chuẩn bị đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng cung tiêu lâu dài.

4-表示愿与对方合作的诚意。

Bày tỏ thành ý muốn hợp tác với đối tác.

5-要求对方寄送样品和品质说明书。

Yêu cầu đối tác gửi hàng mẫu và bản thuyết minh chất lượng.

根据双方关系,有时可省去其中的某些部分,已有长期合作的协定的,有些项目早已形成习惯做法,或一向依据国际习惯,就可不必询问。对长期合作的老关系户,也不必再表示合作的诚意。

Căn cứ vào mối quan hệ của hai bên, đôi khi  có thể lược bớt một số phần trong đó, nếu đã có thỏa thuận hợp tác lâu dài, một số hạng mục đã hình thành cách làm theo thói quen hoặc theo thông lệ quốc tế thì có thể không cần hỏi. Đối với khách hàng cũ đã hợp tác lâu dài, cũng không cần bày tỏ lại thành ý hợp tác. (LDTT dịch)

Nguồn: 外贸写                                                     

LỚP LUYỆN DỊCH VĂN BẢN liên tục nhận học viên bạn nhé!