Chi tiết bài viết
Chữa bài tập dịch 53 - Lịch sử của Cà-phê
Phân biệt Công nghiệp nặng-công nghiệp nhẹ
Sự khác nhau giữa làn da nhạy cảm và dị ứng
Sổ tay tự học dịch tiếng Trung
-----
“咖啡”一词源自希腊语“Kaweh”,意思是“力量与热情”。咖啡树是属茜草科常绿小乔木,日常饮用的咖啡是用咖啡豆配合各种不同的烹煮器具制作出来的,而咖啡豆就是指咖啡树果实内之果仁,再用适当的烘焙方法烘焙而成。在世界各地,人们越来越爱喝咖啡。随之而来的“咖啡文化”充满生活的每个时刻。无论在家里、还是在办公室、或是各种社交场合,人们都在品着咖啡、它逐渐与时尚、现代生活联系在一起。
“Cà-phê” - từ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là “Kaweh”, có nghĩa là “Sức mạnh và sự phấn khích”. Cây cà-phê là loại cây dạng bụi luôn xanh thuộc họ Rubiaceae, cà-phê chúng ta uống hàng ngày là loại được chế biến từ hạt cà-phê với các dụng cụ chế biến khác nhau, còn hạt cà-phê chính là phần hạt trong quả cà-phê, phần hạt này được rang bằng phương pháp phù hợp để chế biến thành cà-phê chúng ta vẫn uống. Người dân các nơi trên thế giới ngày càng thích uống cà-phê. “Văn hóa cà-phê” hiện hữu trong từng giây từng phút của cuộc sống. Cho dù ở nhà, hay đến công sở, hoặc các cuộc gặp xã giao, mọi người đều uống cà-phê, cà-phê dần dần gắn liền với thời thượng và cuộc sống hiện đại.
咖啡树原产于非洲埃塞俄比亚西南部的高原地区。据说一千多年以前一位牧羊人发现羊吃了一种植物后,变得非常兴奋活泼,进而发现了咖啡。还有说法称是因野火偶然烧毁了一片咖啡林,烧烤咖啡的香味引起周围居民注意。
Cây cà-phê bắt nguồn từ vùng cao nguyên phía Tây Etiopia của Châu Phi. Nghe nói hơn 1000 năm trước, một người chăn dê tình cờ phát hiện ra, sau khi đàn dê ăn loại thực vật này, chúng trở nên rất nhanh nhẹn và phấn khích, nhờ đó mà cà-phê được phát hiện. Một giả thuyết khác là do một vụ hỏa hoạn đã thiêu rụi một rừng cà-phê, mùi hương cà-phê bị cháy đã thu hút sự chú ý của người dân quanh đó.
当地土著人经常把咖啡树的果实磨碎,再把它与动物脂肪掺在一起揉捏,做成许多球状的丸子。这些土著部落的人将这些咖啡丸子当成珍贵的食物,专供那些即将出征的战士享用。直到11世纪左右,人们才开始用水煮咖啡做为饮料。
Những người thổ dân địa phương thường nghiền quả cà-phê, rồi trộn với mỡ động vật thành dạng viên. Họ coi các viên cà-phê này là một loại đồ ăn quý, chỉ để dâng cho các chiến binh xuất trận. Cho đến khoảng thế kỷ 11, người ta mới bắt đầu đun cà-phê làm đồ uống.
WEBSITE TRA TỪ CHUYÊN NGÀNH VIỆT TRUNG - TRUNG VIỆT => https://www.tratuchuyennganh.com
13世纪时,埃塞俄比亚军队入侵也门,将咖啡带到了阿拉伯世界。因为伊斯兰教义禁止教徒饮酒,有的宗教界人士认为这种饮料刺激神经,违反教义,曾一度禁止并关闭咖啡店,但埃及苏丹认为咖啡不违反教义,因而解禁,咖啡饮料迅速在阿拉伯地区流行开来。咖啡Coffee这个词,就是来源于阿拉伯语Qahwa,意思是“植物饮料”,后来传到土耳其,成为欧洲语言中这个词的来源。咖啡种植,制作的方法也被阿拉伯人不断地改进而逐渐完善。
Vào thế kỷ thứ 13, quân đội Ethiopia xâm chiến Yemen, họ mang cà-phê đến với thế giới Ả Rập. Do đạo Islam nghiêm cấm các giáo đồ uống rượu, một số giáo đồ cho rằng loại đồ uống này kích thích thần kinh, vi phạm quy định của tôn giáo, nên có một thời gian, các quán cà-phê bị cấm và phải đóng cửa, nhưng Ai Cập và Sudan cho rằng cà-phê không trái với quy định của tôn giao, do đó đã hủy lệnh cấm, cà-phê lạnh nhanh chóng được lưu hành ở các nước Ả Rập. Từ Coffee chính là bắt nguồn từ từ Qahwa trong tiếng Ả Rập, có nghĩa là “Đồ uống từ thực vật”, sau đó, thứ đồ uống này được lan truyền tới Thổ Nhĩ Kỳ, và trở thành nguồn gốc của từ này trong ngôn ngữ châu Âu. Cách trồng cây cà-phê và cách chế biến cũng được người Ả Rập không ngừng cải tiến và dần dần hoàn thiện.
17世纪咖啡的种植和生产一直为阿拉伯人所垄断。当时主要被使用在医学和宗教上,医生和僧侣们承认咖啡具有提神、醒脑、健胃、强身、止血等功效;15世纪初开始有文献记载咖啡的使用方式,并且在此时期融入宗教仪式中,同时也出现在民间做为日常饮品。因伊斯兰教严禁饮酒,因此咖啡成为当时很重要的社交饮品。
Trong thế kỷ 17, việc trồng và sản xuất cà-phê luôn là sự thống trị của người Ả Rập. Lúc đó, cà-phê chủ yếu được sử dụng trong y học và tôn giáo, các bác sĩ và tăng lữ đã công nhận cà-phê có các tác dụng phấn chấn, tỉnh táo, tốt cho dạ dày, khỏe mạnh và cầm máu; Từ đầu thế kỷ 15 đã có các ghi chép về cách sử dụng cà-phê, và nó được đưa vào các nghi thức tôn giáo thời kỳ đó, cà-phê cũng đồng thời xuất hiện trong dân gian ở dạng đồ uống hàng ngày. Do đạo Islam cấm rượu, nên cà-phê đã trở thành thứ đồ uống xã giao rất quan trọng thời đó.
1570年,土耳其军队围攻维也纳,失败撤退时,有人在土耳其军队的营房中发现一口袋黑色的种子,谁也不知道是什么东西。一个曾在土耳其生活过的波兰人,拿走了这袋咖啡,在维也纳开了第一家咖啡店。16世纪末,咖啡以“伊斯兰酒”的名义通过意大利开始大规模传入欧洲。相传当时一些天主教人士认为咖啡是“魔鬼饮料”,怂恿当时的教皇克莱门八世禁止这种饮料,但教皇品尝后认为可以饮用,并于祝福了咖啡,因此咖啡在欧洲逐步普及。
Năm 1570, quân đội Thổ Nhĩ Kỳ tấn công Vienna, lúc thất bại rút quân, có người đã phát hiện một túi hạt màu đen trong doanh trại quân Thổ Nhĩ Kỳ, không ai biết đó là thứ gì. Có một người Ba Lan đã từng sống ở Thổ Nhĩ Kỳ lấy túi cà-phê mang đi và mở tiệm cà-phê đầu tiên ở Vienna. Cuối thể kỷ 16, cà-phê đã du nhập vào châu Âu trên quy mô lớn qua Italia với cái tên “Rượu Islam”. Tương truyền rằng khi đó, một số người Thiên chúa giáo đã gọi cà-phê là thứ “Đồ uống ma quỷ”, nên đã kích động Giáo hoàng Clemmens VIII nghiêm cấm thứ đồ uống này, nhưng sau khi Giáo hoàng nếm thử, ông đã cho rằng có thể làm đồ uống, và đã cầu phúc cho cà-phê, nên cà-phê đã dần được phổ biến khắp châu Âu.
起初咖啡在欧洲价格不菲,只有贵族才能饮用咖啡,咖啡甚至被称为“黑色金子”。直到1690年,一位荷兰船长航行到也门,得到几棵咖啡苗,在印度尼西亚种植成功。1727年荷属圭亚那的一位外交官的妻子,将几粒咖啡种子送给一位在巴西的西班牙人,他在巴西试种取得很好的效果。巴西的气候非常适宜咖啡生长,从此咖啡在南美洲迅速蔓延。因大量生产而价格下降的咖啡开始成为欧洲人的重要饮料。
Ban đầu, giá cà-phê ở châu Âu không hể rẻ, chỉ có giới quý tộc mới có thể thưởng thức, cà-phê thậm chí còn được gọi là “Vàng đen”. Cho đến năm 1690, trên một chuyến tàu tới Yemen, một vị thuyền trưởng người Hà Lan mang theo mấy cây cà-phê và trồng thành công ở Indonesia. Năm 1727, vợ của một quan chức ngoại giao ở Guyana, thuộc địa của Hà Lan đã mang các hạt cà-phê tặng cho những người Tây Ban Nha ở Brasil, họ trồng thử ở Brasil và có kết quả rất tốt. Khí hậu Brasil rất phù hợp cho sự sinh trưởng của cây cà-phê, từ đó, cà-phê nhanh chóng phát triển ở Nam Mỹ. Do sản lượng lớn và chi phí giảm, nên cà-phê đã bắt đầu trở thành thứ đồ uống quan trọng của người châu Âu. (LDTTg dịch)
Nguồn: wenke.baidu.com